DỰ THẢO LẦN 2 NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Vừa qua, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ đã công bố Dự thảo Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng (dự thảo lần 2), trong đó nghị định có một số điểm đáng chú ý như sau:

1/ Hàng hóa, dịch vụ mua vào từ 05 triệu đồng trở lên phải có chứng từ không dùng tiền mặt.

Tại Điều 10 nghị định này quy định Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào là doanh nghiệp phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 05 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế GTGT.

Các trường hợp đặc thù không phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt về cơ bản được kế thừa, điều chỉnh từ Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 26/2015/TT-BTC), tuy nhiên có bổ sung thêm các trường hợp sau:

  • Trường hợp thanh toán hàng hóa, dịch vụ bằng cổ phiếu, trái phiếu, nếu phương thức thanh toán này đã được quy định rõ trong hợp đồng, thì phải có hợp đồng mua bán bằng văn bản được lập trước đó.
  • Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được ủy quyền cho cá nhân là người lao động của cơ sở kinh doanh thanh toán, sau đó cơ sở kinh doanh hoàn lại tiền cho cá nhân đó, nếu hàng hóa, dịch vụ này được sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của cơ sở, thì cơ sở kinh doanh được phép khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

2/ Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với trường hợp xuất khẩu hàng hóa qua sàn thương mại điện tử ở nước ngoài và một số trường hợp đặc thù khác.

  • Đối với trường hợp xuất khẩu hàng hóa qua sàn thương mại điện tử ở nước ngoài: Cơ sở xuất khẩu hàng hóa phải có tài liệu chứng minh việc đã xuất bán hàng hóa ở ngoài Việt Nam như:
    • Hợp đồng ký với nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử để bán hàng hóa trên sàn thương mại điện tử ở nước ngoài
    • Hóa đơn bán hàng hóa;
    • Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật (trường hợp cơ sở xuất khẩu hàng hóa ủy quyền cho tổ chức trung gian là các nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử thu hộ tiền từ khách hàng nước ngoài thì việc thanh toán ủy quyền phải được quy định trong hợp đồng với nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử);
    • Tờ khai đã hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan khi gửi hàng ra nước ngoài;
    • Tài liệu chứng minh giao hàng cho người nhập khẩu ở nước ngoài;
    • Phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có).
  • Đối với trường hợp xuất khẩu hàng hóa đã gửi tại kho ngoại quan ở nước ngoài: Cơ sở xuất khẩu hàng hóa phải có tài liệu chứng minh việc đã xuất bán hàng hóa ở ngoài Việt Nam như:
    • Hợp đồng bán hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
    • Hóa đơn bán hàng hóa;
    • Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật; tờ khai đã hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan khi gửi hàng ra nước ngoài;
    • Tài liệu chứng minh giao hàng cho người nhập khẩu ở nước ngoài (tờ khai đã hoàn thành thủ tục hải quan khi xuất hàng để giao cho người mua của quốc gia gửi hàng hoặc tài liệu chứng minh hàng hóa đã bán tại kho ngoại quan ở nước ngoài);
    • Phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có).
  • Đối với hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly cho cá nhân (người nước ngoài hoặc người Việt Nam) đã làm thủ tục xuất cảnh; hàng hóa đã bán tại cửa hàng miễn thuế:
    • Cơ sở kinh doanh phải có tài liệu chứng minh việc hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly, cửa hàng miễn thuế;
    • Cơ sở kinh doanh phải xuất trình Bảng kê hàng hóa đã bán cho khách tại khu vực cách ly, cửa hàng miễn thuế theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
  •  Đối với sản phẩm nội dung thông tin số cung cấp cho bên nước ngoài: Cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ phải có hồ sơ, tài liệu chứng minh dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam như:
    • Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật;
    • Thông tin về tình trạng cư trú của bên nước ngoài (tổ chức, cá nhân) ở nước ngoài (thông tin địa chỉ thanh toán, địa chỉ giao hàng, địa chỉ trụ sở, địa chỉ nhà hoặc các thông tin tương tự mà tổ chức, cá nhân mua hàng khai báo với nhà cung cấp ở Việt Nam);
    • Thông tin về truy cập của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài, như thông tin về mã vùng điện thoại quốc gia của thẻ SIM, địa chỉ IP, vị trí đường dây điện thoại cố định hoặc các thông tin tương tự của tổ chức, cá nhân mua hàng.

3/ Hướng dẫn mới về đối tượng không chịu thuế GTGT

3.1. Quy định chi tiết sản phẩm nông nghiệp chỉ qua sơ chế thông thường thuộc đối tượng không chịu thuế

  • Bổ sung thêm các phương pháp sơ chế: Xay xát, xay vỡ mảnh, nghiền vỡ mảnh, đánh bóng hạt, hồ hạt, chia tách ra từng phần, bỏ xương, băm, lột da, nghiền, cán mỏng, đóng hộp kín khí;
  • Bổ sung trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Môi trường trong việc xác định sản phẩm chưa chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường:
  • Trường hợp không xác định được thì Bộ Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm căn cứ vào quy trình sản xuất sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt để xác định là sản phẩm chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu theo quy định của pháp luật.

3.2. Ban hành mới các danh mục không chịu thuế

Các danh mục không chịu thuế hoàn toàn mới ban hành tại Phụ lục I, II dự thảo Nghị định bao gồm:

  • Danh mục sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác
  • Danh mục sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác đã chế biến thành sản phẩm khác

4/ Hướng dẫn mới về giá tính thuế

Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Thuế GTGT quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT đã bổ sung các hướng dẫn đáng chú ý về giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại như sau:

  • Bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố (hoặc các hình thức tổ chức thi và trao thưởng khác tương đương): Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ sẽ không bao gồm giá trị của hàng hóa, dịch vụ trúng thưởng theo phiếu dự thi (nếu có).
  • Khi việc tham gia chương trình may rủi gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và người tham gia trúng thưởng dựa trên sự may mắn theo thể lệ và giải thưởng đã công bố: Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ không bao gồm giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để trao thưởng.
  • Đối với chương trình khách hàng thường xuyên, trong đó việc tặng thưởng cho khách hàng được căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện, và được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng hoặc phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ: Giá tính thuế không bao gồm giá trị của thẻ khách hàng hoặc phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ.

5/ Hướng dẫn hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5%

Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Thuế GTGT đưa ra hướng dẫn mới đối với các cơ sở kinh doanh chỉ sản xuất hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5%, cụ thể như sau:

a. Các cơ sở kinh doanh chỉ sản xuất hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5% sẽ được hoàn thuế GTGT nếu số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên sau 12 tháng liên tục hoặc 04 quý liên tục.

b. Nếu cơ sở kinh doanh sản xuất hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ chịu nhiều mức thuế suất GTGT, thì phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào dùng cho sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5%.

c. Nếu không thể hạch toán riêng được, số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5% sẽ được xác định theo tỷ lệ phân bổ giữa doanh thu từ hoạt động sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5% và tổng doanh thu của tất cả hàng hóa, dịch vụ chịu thuế trong kỳ hoàn thuế.

d. Số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5% (bao gồm số thuế hạch toán riêng và số thuế xác định theo tỷ lệ phân bổ) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế (nếu có) còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh sẽ được hoàn thuế cho hoạt động sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5%.

e. Số thuế GTGT đề nghị hoàn cho hoạt động sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5% sẽ được xác định theo quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo dự thảo Nghị định này.