DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH SỬA ĐỔI NGHỊ ĐỊNH 123 VỀ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ
Bộ Tài chính đang lấy ý kiến góp ý với dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123 quy định về hóa đơn, chứng từ
Một số thay đổi chính được đề xuất tại dự thảo Nghị định nhằm tạo thuận lợi hơn cho doanh nghiệp và người nộp thuế như sau:
1/ Bổ sung quy định đối với một số loại hóa đơn điện tử:
- Hóa đơn của Doanh nghiệp chế xuất (“DNCX”): Trường hợp DNCX có hoạt động kinh doanh khác thuộc diện phải kê khai, nộp thuế GTGT thì DNCX sử dụng hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng theo quy định;
- Hóa đơn thương mại điện tử có thể được sử dụng khi xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài;
- Hóa đơn điện tử có mã khởi tạo từ máy tính tiền: Nghị định 123 nêu ra các nguyên tắc chung và dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 123 làm rõ hơn các trường hợp được áp dụng, nội dung yêu cầu, đồng thời thêm nội dung về mã QR để người mua có thể tra cứu hóa đơn.
- Hóa đơn cho khuyến mại, tặng biếu: Bên bán có thể lập hóa đơn tổng cho các hoạt động khuyến mại, tặng, biếu, thay vì lập hóa đơn riêng cho từng giao dịch.
- Doanh nghiệp đang làm thủ tục phá sản hoặc đang trong quá trình giải trình về việc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử sẽ được cấp hóa đơn theo từng lần phát sinh.
2/ Thời điểm lập hóa đơn:
- Đối với trường hợp xuất khẩu hàng hóa (bao gồm cả gia công xuất khẩu):
- Trường hợp đáp ứng điều kiện chuyển dữ liệu hóa đơn thương mại bằng phương thức điện tử đến cơ quan thuế (“CQT”): lập hóa đơn thương mại điện tử nhưng không quá ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan.
- Nếu không đáp ứng: lập hóa đơn GTGT điện tử nhưng không quá ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan.
- Bổ sung các trường hợp cần có thời gian đối soát số liệu gồm: cung cấp dịch vụ hỗ trợ vận tải đường sắt, dịch vụ quảng cáo truyền hình, dịch vụ ngân hàng (trừ hoạt động cho vay), chuyển tiền quốc tế, chứng khoán, v.v.
- Thời điểm ký số và thời điểm gửi cơ quan thuế: Chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo kể từ thời điểm lập hóa đơn.
3/ Nội dung hóa đơn:
- Bổ sung ví dụ thể hiện tên hàng hóa, dịch vụ trên hóa đơn đối với kinh doanh ăn uống: Mặt hàng ăn, uống;
- Bổ sung nội dung trên hóa đơn:
Trường hợp kinh doanh vận tải phải thể hiện biển kiểm soát phương tiện vận tải, hành trình (điểm đi-điểm đến);
Trường hợp cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóa trên nền tảng số, hoạt động thương mại điện tử để phục vụ quản lý thuế thương mại điện tử phải thể hiện tên hàng hóa vận chuyển, thông tin tên, địa chỉ, mã số thuế hoặc số định danh người gửi hàng.
4/ Thời điểm khai thuế:
- Người bán: thời điểm lập hóa đơn.
- Người mua: thời điểm nhận hóa đơn đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định.
5/ Xử lý hóa đơn điện tử có sai sót:
- Bỏ quy định về việc hủy hóa đơn điện tử được cấp mã của CQT chưa gửi cho người mua có sai sót.
- Trường hợp sai sót về tên, địa chỉ của người mua: người bán thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT.
- Trường hợp có sai mã số thuế, sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế, hàng hóa: lập hoá đơn điều chỉnh hoặc thay thế, và nêu rõ điều chỉnh.
- Doanh nghiệp lập Bảng kê hóa đơn điều chỉnh, thay thế theo mẫu 01/BK-ĐCTT trong trường hợp người bán đã lập sai nhiều hóa đơn điện tử cho cùng một người mua.
6/ Xử lý hóa đơn điện tử đã lập không bị sai:
- Hoàn/giảm phí môi giới bảo hiểm: xuất hóa đơn điều chỉnh, ghi rõ điều chỉnh.
- Điều chỉnh thay đổi giá trị/khối lượng sau khi thanh toán thực tế: xuất hóa đơn điện tử mới cho phần chênh lệch.
- Hàng bán trả lại:
- Người bán lập hóa đơn điều chỉnh khi nhận hàng trả lại.
- Người mua lập hóa đơn khi (i) các bên có thỏa thuận về việc người mua lập hóa đơn khi trả lại hàng (ii) tài sản/hàng hóa thuộc diện phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu theo tên người mua.
DRAFT DECREE AMENDING DECREE 123 ON INVOICES AND RELATED DOCUMENTS
The Ministry of finance is seeking comments on the draft Decree amending and supplementing a number of articles of Decree 123 regulating invoices and related documents.
Some fundamental changes proposed in the draft Decree aim to make more convenience for businesses and taxpayers as follows:
1/ Additional regulations for some types of electronic invoices:
- Export Processing Enterprise’s invoices (“EPEs”): In case EPEs have other business activities that are subject to VAT declaration and payment, EPEs shall use VAT invoices or sales invoices as prescribed;
- E-commerce invoices can be used when exporting goods and providing services abroad;
- E-invoices with codes generated from payment terminal machine: Decree 123 sets out general principles and the draft Decree amending Decree 123 clarifies the applicable cases, required content, and adds content about QR codes so that buyers can look up invoices.
- Invoices for promotions and gifts: The seller can issue a total invoice for promotion and gift giving activities, instead of issuing separate invoices for each transaction.
- Physical invoices will be provided to enterprises that are in bankruptcy proceedings or are in the process of explaining the cessation of the use of e-invoices for each occurrence.
2/ Time of invoice issuance:
- For cases of exporting goods (including export processing):
- In case of meeting the conditions for transferring commercial invoice data electronically to the tax authority: issue the electronic commercial invoice but no later than the next working day from the date of customs clearance.
- If not meeting the conditions: Issue an electronic VAT invoice but not later than the next working day the date of customs clearance.
- Additional cases that require time for data reconciliation, including: providing railway transport support services, advertising services, banking services (except lending activities), international money transfer, securities, etc.
- Time of digital signature and time of submission to the tax authority: No later than the next working day from the time of invoice issuance.
3/ Invoice content:
- Cases supplement as showing names of goods and services on invoices for catering businesses: Food and beverage items
- Supplementing the content on the invoice:
In case of transportation business, the vehicle registration plate and itinerary (departure point – destination point) must be shown;
In case of providing freight services on digital platforms, e-commerce activities, the name of the goods, information on name, address, tax code or ID number of the sender must be shown to serve the e-commerce tax management.
4/ Time of tax declaration:
- Seller: time of issuing invoice.
- Buyer: The time of receiving invoice with sufficient form and content according to regulations.
5/ Handling of erroneous electronic invoices:
- Remove the regulation on canceling erroneous electronic invoices with codes issued by the tax authority that have not sent to the buyer.
- In case of errors in the name and address of the buyer: the seller shall inform to the tax authority according to Form No.04/SS-HDDT.
- In casre of incorrect of tax codes, errors in the amount listed on the invoice, errors in tax rates, tax amounts, goods sold: issue an adjustment or replacement invoice, and clearly state the adjustment.
- The enterprise shall make a list of adjusted or replacement invoices according to form 01/BK-DCTT in case the seller has incorrectly issued multiple electronic invoices for the same buyer.
6/ Handling electronic invoices that have been issued without errors:
- Refund/reduce insurance brokerage fees: issue an adjustment invoice, clearly stating the adjustment.
- Adjustment of value/volume changes after actual payment: issue a new electronic invoice for the difference.
- Returned goods:
- The seller shall issue an adjustment invoice upon receipt of returned goods.
- The buyer shall issue an invoice (i) when the parties have agreed that the buyer shall issue an invoice upon returning the goods (ii) the property/goods are subject to registration of the right to use and ownership in the name of the buyer.